Câu hỏi : Sau một lần ly hôn cách đây 2 năm thì hiện tại tôi đang chuẩn bị đi thêm bước nữa với đồng nghiệp cùng công ty. Vậy xin hỏi khi đi đăng ký kết hôn tôi có cần có thêm những giấy tờ gì đặc biệt không ? Luật sư tư vấn : Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Newvision chúng tôi, đại diện công ty, luật sư Nguyễn Văn Tuấn sẽ giúp bạn giải đáp thắc…
Câu hỏi :
Sau một lần ly hôn cách đây 2 năm thì hiện tại tôi đang chuẩn bị đi thêm bước nữa với đồng nghiệp cùng công ty. Vậy xin hỏi khi đi đăng ký kết hôn tôi có cần có thêm những giấy tờ gì đặc biệt không ?
Luật sư tư vấn :
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Newvision chúng tôi, đại diện công ty, luật sư Nguyễn Văn Tuấn sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc như sau
Theo thông tin bạn đưa ra thì cả bạn cùng chồng sắp cưới đều không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, lừa dối kết hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có chồng, có vợ mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chồng mà kết hôn hoặc có cuộc sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng;
– Kết hôn hoặc đã chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
– Giữa những người có họ trong phạm vi là ba đời;
– Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi của mình;
– Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, là cha chồng với con dâu, là mẹ vợ với con rể, là cha dượng với con riêng của vợ, và là mẹ kế với con riêng của chồng.
Thủ tục để đăng ký kết hôn :
Khi bạn đăng ký kết hôn thì hai bên nam và nữ sẽ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình chứng minh nhân dân;
– Trong trường hợp nếu một người cư trú tại xã/ phường/ thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã/ phường/ thị trấn khác thì nhất định phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Trong trường hợp đăng ký kết hôn có người đang trong thời gian công tác/ học tập/ lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn thì cũng phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Đối với chiến sỹ, cán bộ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng của đơn vị người đó công tác sẽ xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận.
– Ngay sau khi nhận được các đầy đủ các giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ sẽ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ
trường hợp cần xác minh về điều kiện kết hôn của hai bên của nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc
– Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải có mặt.
– Như vậy, pháp luật chỉ quy định về thủ tục đăng ký kết hôn chứ không có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn lần đầu và đăng ký kết hôn lần thứ hai.
– Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý: Nếu đăng ký kết hôn lần hai thì những“giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân” của hai bạn là các giấy tờ chứng minh hiện các bạn đang độc thân như: quyết định của tòa án cho bạn ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ đã chết (đối với người chồng sau này của bạn).
– Và nếu những giấy tờ này đã được cấp quá 6 tháng thì cần có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của các bạn .
Trân trọng cảm ơn quý khách hàng :
Nếu như bạn vẫn cảm thấy khó khăn trong việc tự mình giải quyết thủ tục ly hôn hãy tham khảo ngay dịch vụ ly hôn trọn gói toàn quốc và dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh tại Hà Nội