Bạn muốn có doanh nghiệp cần tạm ngừng kinh doanh Và.. Bạn không biết thời hạn tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp là bao nhiêu thì đúng với pháp luật? Newvision Law sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này một cách thích đáng “Tôi và anh trai tôi hiện đang là đồng chủ sở hữu của một công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy đã hoạt động được hơn hai năm nhưng công việc kinh doanh của công ty vẫn không được suôn…
Bạn muốn có doanh nghiệp cần tạm ngừng kinh doanh
Và..
Bạn không biết thời hạn tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp là bao nhiêu thì đúng với pháp luật?
Newvision Law sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này một cách thích đáng
“Tôi và anh trai tôi hiện đang là đồng chủ sở hữu của một công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy đã hoạt động được hơn hai năm nhưng công việc kinh doanh của công ty vẫn không được suôn sẻ lắm
Do vậy, tôi và anh trai tôi quyết định sẽ tạm ngừng việc kinh doanh một thời gian để học hỏi thêm và sắp xếp lại mọi viêc. Vậy, luật sư cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Xin cảm ơn!”
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến công ty luật Newvision của chúng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Tạm ngừng kinh doanh là một trong những quyền của doanh nghiệp được quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó, doanh nghiệp có quyền được tạm ngừng kinh doanh nhưng chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh về thời về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh (đồng thời phải gửi cả Thông báo tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký – nếu có). Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, quay trở lại hoạt động trước thời hạn thì kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời han đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điêm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho phòng đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm. Trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ phải cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Sau đó, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2014; Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký danh nghiệp; Công văn số 4211/BKHĐT-ĐKKD.
Trên đây là ý kiến tư vấn của công ty chúng tôi, nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số 1900 8698 để được giải đáp.
Trân trọng!