Sáng chế là gì ? Điều kiện bảo hộ sáng chế theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ gồm những gì? Bài viết này sẽ nêu cụ thể. 1. Sáng chế là gì? Thuật ngữ sáng chế được dùng để chỉ những sản phẩm, quy trình công nghệ mới, sáng tạo do con người tạo ra nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề trong đời sống. Sản phẩm có thể là đơn chất, đa chất, hợp chất hoặc là một vật,…
Sáng chế là gì ? Điều kiện bảo hộ sáng chế theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ gồm những gì? Bài viết này sẽ nêu cụ thể.
1. Sáng chế là gì?
Thuật ngữ sáng chế được dùng để chỉ những sản phẩm, quy trình công nghệ mới, sáng tạo do con người tạo ra nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề trong đời sống.
Sản phẩm có thể là đơn chất, đa chất, hợp chất hoặc là một vật, một bộ phận, chi tiết cụ thể như: xe máy, ổ khóa, quạt điện,… Còn quy trình có thể hiểu là những hướng dẫn chi tiết gồm các bước, các phương thức giúp thực hiện một việc gì đó theo một trình tự nhất định .
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 (sửa đổi năm 2009) có định nghĩa: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật có hình dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
2. Những điều kiện bảo hộ sáng chế
Sáng chế được bảo hộ dưới 2 hình thức: cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền về giải pháp hữu ích, căn cứ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ thì để được đăng ký bảo hộ sáng chế thì đáp ứng các được các yêu cầu cụ thể sau:
– Điều kiện bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
+ Có tính mới,
+ Có trình độ sáng tạo,
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
– Điều kiện bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường:
+ Có tính mới
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
a) Sáng chế được coi là có tính mới
Được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký hoặc trước ngày ưu tiên trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên.
b) Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo
Được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kì hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc phải trước ngày ưu tiên của đơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c) Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp
Được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo,hoặc sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
3. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Ngoài các điều kiện quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ thì sáng chế không thuộc 1 trong các đối tượng không được bảo hộ sáng chế tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ gồm:
– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, tham gia trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
– Cách thức thể hiện thông tin;
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
– Giống thực vật, giống động vật;
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.