Câu hỏi: ” Luật sư cho tôi hỏi, hành vi lấn chiếm đất bị xử phạt như thế nào ? “ » Xem thêm: Tranh chấp đất đai khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trả lời: Luật sư Newvision Law xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: Thứ nhất: về bản chất của hành vi lấn và chiếm đất Căn cứ tại Điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP…
Câu hỏi:
” Luật sư cho tôi hỏi, hành vi lấn chiếm đất bị xử phạt như thế nào ? “
» Xem thêm: Tranh chấp đất đai khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trả lời:
Luật sư Newvision Law xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất: về bản chất của hành vi lấn và chiếm đất
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP thì bản chất của hành vi lấn, chiếm đất được hiểu như sau:
− Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
− Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thứ hai: xử phạt hành vi lấn, chiếm đất
Tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP đã quy định xử phạt đối với hành vi lấn và chiếm đất:
” 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khá. “
Thứ ba: biện pháp khắc phục hậu quả
− Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP
− Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ- CP
» Xem thêm: Mức xử phạt đối với trường hợp không đăng ký đất đai