**Newvision Law! Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Cập nhật 06/01/2017 09:29
Ngoài những trường hợp các thành viên chủ động trong việc bán, chuyển nhượng phần vốn góp của mình thì còn một số trường hợp đặc biệt xảy ra làm thay đổi quan hệ của thành viên góp vốn đối với công ty được Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau: Trường hợp thành viên là cá nhân chết Cá nhân chết là một sự kiện thực tế nhưng cũng là một sự kiện pháp lí làm chấm dứt hoàn toàn tư cách chủ…
Ngoài những trường hợp các thành viên chủ động trong việc bán, chuyển nhượng phần vốn góp của mình thì còn một số trường hợp đặc biệt xảy ra làm thay đổi quan hệ của thành viên góp vốn đối với công ty được Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
-
Trường hợp thành viên là cá nhân chết
Cá nhân chết là một sự kiện thực tế nhưng cũng là một sự kiện pháp lí làm chấm dứt hoàn toàn tư cách chủ thể của cá nhân đó đồng thời làm phát sinh quan hệ thừa kế. Chính vì vậy Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty”. Nếu người thừa kế đó không muốn trở thành thành viên của công ty thì có thể yêu cầu công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
-
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Trong trường hợp này người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự (được xác định theo quy định tại Điều 65 và 69 Bộ luật dân sự 2015) sẽ trở thành thành viên của công ty.
-
Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự:
Theo Điều 19, Bộ luật dân sự 2015 thì “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích của công ty, quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ pháp luật doanh nghiệp quy định trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty sẽ được thực hiện thông qua người giám hộ (Người giám hộ được xác định theo quy định tại Mục 4 Chương III phần thứ nhất Bộ luật dân sự 2015).
-
Thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Tặng cho phần vốn góp của mình trong công ty là một trong những quyền của thành viên. Thành viên có thể tặng, cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho bất cứ ai. Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác (ngoài những người liệt kê bên trên) thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu hội đồng thành viên không chấp thuận thì công ty sẽ phải mua lại phần vốn góp của người đã được tặng, cho hoặc phần vốn góp đó sẽ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52, 53 Luật doanh nghiệp 2014.
-
Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức được Luật doanh nghiệp 2014 ghi nhận sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014.