Mọi người đều nói “tấc đất tấc vàng” cho thấy sự quý hiếm của đất mà không hiểu về luật đất đai mới nhất hiện nay Văn phòng luật TGS xin đưa ra một số điểm lưu ý để người dân có thể biết trong những trường hợp bị nhà nước thu hồi đất Theo Luật đất đai năm 2013 quy định Nhà nước được quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: – Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,…
Mọi người đều nói “tấc đất tấc vàng” cho thấy sự quý hiếm của đất mà không hiểu về luật đất đai mới nhất hiện nay
Văn phòng luật TGS xin đưa ra một số điểm lưu ý để người dân có thể biết trong những trường hợp bị nhà nước thu hồi đất
Theo Luật đất đai năm 2013 quy định Nhà nước được quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Theo đó:
1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Căn cứ theo Theo Điều 61, 62 Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
♦ Vì mục đích quốc phòng, an ninh:
− Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
− Xây dựng căn cứ quân sự;
− Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
− Xây dựng ga, cảng quân sự;
− Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
− Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
− Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
− Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
− Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
− Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
♦ Để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
− Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
− Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
− Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Theo Điều 64 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai bao gồm:
− Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
− Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
− Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
− Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
− Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
− Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
− Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
− Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
− Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
3. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Căn cứ tại Điều 65 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
⇒ Nhìn chung, việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội, đồng thời đảm bảo được lợi ích cho Nhà nước, xã hội nói chung và các cá nhân, tổ chức nói riêng.