Công ty luật Newvsion Law xin trân trọng gửi tới quý khách hàng phạm vi hoạt động kinh doanh BĐS của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Phạm vi kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai của tổ chức cá nhân trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Đối với bất động sản hình thành trong tương lai – đây là…
Công ty luật Newvsion Law xin trân trọng gửi tới quý khách hàng phạm vi hoạt động kinh doanh BĐS của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Phạm vi kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai của tổ chức cá nhân trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Đối với bất động sản hình thành trong tương lai – đây là một điểm mới nổi bật của Luật Kinh doanh BĐS 2014, bởi trước đây nó chưa được quy định chặt chẽ, khiến thực tế phát sinh nhiều khiếu kiện, tranh chấp. Theo quy định tại điều 54 Luật Kinh doanh BĐS 2014 thì chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định của Chương này, các quy định tương ứng trong Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này. Tức là phạm vi hoạt động kinh doanh BĐS của tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với BĐS hình thành trong tương lai còn phụ thuộc vào phạm vi hoạt động kinh doanh BĐS của chính họ đối với BĐS có sẵn.
Như vậy đối chiếu với những quy định về phạm vi kinh doanh đối với bất động sản có sẵn, thì đối với những bất động sản hình thành trong tương lai:
»Tổ chức, cá nhân trong nước được quyền:
• Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà họ đầu tư xây dựng trên đất được Nhà nước giao;
• Cho thuê nhà ở; bán, cho thuê, cho thuê mua công trình xây dựng không phải là nhà ở mà họ đầu tư xây dựng trên đất được Nhà nước cho thuê;
• Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng mà họ đầu tư xây dựng trên đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, đất nhận chuyển nhượng từ tổ chức hộ gia đình cá nhân, dự án bất động sản nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư;
• Cho thuê nhà, công trình xây dựng mà họ đầu tư xây dựng trên đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
»Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền:
• Cho thuê nhà ở; bán, cho thuê, cho thuê mua công trình xây dựng không phải là nhà ở mà họ đầu tư xây dựng trên đất được Nhà nước cho thuê;
• Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng mà họ đầu tư xây dựng trên dự án bất động sản nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư;
• Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà họ đầu tư xây dựng trên đất được Nhà nước giao.
»Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền:
• Cho thuê nhà ở; bán, cho thuê, cho thuê mua công trình xây dựng không phải là nhà ở mà họ đầu tư xây dựng trên đất được Nhà nước cho thuê;
• Cho thuê nhà, công trình xây dựng mà họ đầu tư xây dựng trên đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
• Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng mà họ đầu tư xây dựng trên dự án bất động sản nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư;
• Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà họ đầu tư xây dựng trên đất được Nhà nước giao.