Các quy định chung bị nghiêm cấm theo Luật doanh nghiệp 2014!!!
Cập nhật 09/12/2016 10:56
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh nói chung và đăng ký kinh doanh nói riêng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật cũng như tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được một cách thuận lợi, đem lại hiệu quả cao và tuân thủ đúng quy định của pháp luật thì tiếp nối Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014 cũng đã quy định cụ thể những hành vi bị cấm. Theo quy định…
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh nói chung và đăng ký kinh doanh nói riêng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật cũng như tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được một cách thuận lợi, đem lại hiệu quả cao và tuân thủ đúng quy định của pháp luật thì tiếp nối Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014 cũng đã quy định cụ thể những hành vi bị cấm. Theo quy định tại Điều 17 thuộc Chương I “Các quy định chung” , Luật Doanh nghiệp 2014 đặc biệt nghiêm cấm những hành vi sau đây:
- Cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp phải nộp thêm các giấy tờ khác trái với quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngăn cản chủ sở hữu, các thành viên, cổ động của doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không tiến hành thủ tục đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Thực hiện việc kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Kê khai không đúng vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng với giá trị thực của tài sản.
- Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; tự ý kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện cần thiết để kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì được đủ các điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Lừa đảo, rửa tiền.