Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Việc hội nhập này cũng đòi hỏi việc cải thiện, đơn giản hơn về thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Một trong số những thủ tục đó phải kể đến thủ tục giải thể công ty, doanh nghiệp. Vậy các trường hợp nào được giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp, công ty bao gồm những gì? Bài viết dưới đây…
Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Việc hội nhập này cũng đòi hỏi việc cải thiện, đơn giản hơn về thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Một trong số những thủ tục đó phải kể đến thủ tục giải thể công ty, doanh nghiệp. Vậy các trường hợp nào được giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp, công ty bao gồm những gì? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ câu hỏi này:
1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 thì có 2 trường hợp giải thể doanh nghiệp:
– Giải thể doanh nghiệp theo quyết định của nhà đầu tư:
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
+ Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
– Giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quyết định của tòa án.
2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp, công ty
– Theo quy định tại khoản 2, Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 thì :
“ Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
– Trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản 2014.
3. Các hành động bị cấm khi có quyết định giải thể doanh nghiệp:
– Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, công ty thì nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Cất giấu, tẩu tán tài sản;
+ Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
+ Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
+ Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
+ Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
+ Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Như vậy, doanh nghiệp giải thể sẽ có 2 trường hợp là giải thể tự nguyện và bắt buộc. Nhằm đảm bảo các quyền lợi tối đa của người lao động trong doanh nghiệp hay các chủ nợ có liên quan đến doanh nghiệp thì điều kiện giải thể doanh nghiệp đặt ra là doanh nghiệp phải đảm bảo thanh toán được các nghĩa vụ tài chính của công ty mình.