Khi chủ sở hữu tiến hành thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc tại Việt Nam, một số điều cần biết về đăng ký nhãn hiệu quốc tế này, cụ thể ngay sau đây Công ty Luật Newvision xin nêu ra như sau: 1. Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam – Người đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký…
Khi chủ sở hữu tiến hành thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc tại Việt Nam, một số điều cần biết về đăng ký nhãn hiệu quốc tế này, cụ thể ngay sau đây Công ty Luật Newvision xin nêu ra như sau:

1. Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
– Người đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thỏa ước Madrid;
– Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid;
2. Điều cần biết về đăng ký nhãn hiệu quốc tế tiếp theo là về đơn đăng ký
– Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thỏa ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên của Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp.
– Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thỏa ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
– Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thỏa ước Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid mà người nộp đơn nếu muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
– Người nộp đơn phải đảm bảo các thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hóa, dịch vụ và phân nhóm hàng hóa, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế về nhãn hiệu là chính xác, kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
– Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan.
>>Tham khảo thêm: thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
3. Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
– Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
– Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận đươc đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 2 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp đơn không được hoàn thiện để gửi đến văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu.
Trên đây là những điều cần biết về đăng ký nhãn hiệu quốc tế mà Newvision Law nêu ra, nếu có bất kì điều gì thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 19003.8698 để được Luật sư hỗ trợ chi tiết