Cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh loại hình dịch vụ này phải đáp ứng được những điều kiện nhất định và phải được cấp giấy phép kinh doanh karaoke từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP và Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL quy định chi tiết một số quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định…
Cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh loại hình dịch vụ này phải đáp ứng được những điều kiện nhất định và phải được cấp giấy phép kinh doanh karaoke từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP và Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL quy định chi tiết một số quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định hoạt động kinh doanh karaoke như sau:
Về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke:
– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ.
– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng. Nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.
– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên được đo theo đường giao thông từ cửa phòng karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.
– Nếu địa điểm hoạt động karaoke nằm trong khu dân cư thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề. Những hộ liền kề gồm :
+ Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m;
+ Hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh doanh karaoke trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin Giấy phép kinh doanh sau. Trường hợp người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước, hộ liền kề xây dựng nhà ở sau hoặc được quyền đến ở sau khi người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh thì hộ liền kề không có quyền không cho phép kinh doanh karaoke.
Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của UBND cấp xã sở tại, do người xin Giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp giấy phép và có giá trị trong suốt thời hạn người kinh doanh được quyền kinh doanh quy định trong giấy phép. Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối thì được coi là không có ý kiến và phải có văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến. Văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến được hiểu là hộ liền kề không sử dụng quyền .
– Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh karaoke không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Du lịch 2005 nhưng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke quy định về diện tích phòng, cửa phòng, chốt cửa, khoảng cách đến trường học, bệnh viện… và phù hợp với quy hoạch.
– Âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép theo quy định được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke.
– Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
– Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình theo quy định, phải riêng biệt với khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho nhân viên thuộc cơ sở mình.
– Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke và phải được cấp Giấy phép.
Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh karaoke:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh karaoke:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
– Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.
Trong thời hạn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.