Thứ tự thanh toán nợ khi phá sản cho các chủ nợ của doanh nghiệp được quy định theo pháp luật Việt Nam như sau. Theo luật phá sản năm 2014 thì việc thanh lý tài sản được thực hiện sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản mà không còn là một thủ tục riêng biệt được tiến hành trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản như luật phá sản cũ nữa. Thứ tự thanh toán…
Thứ tự thanh toán nợ khi phá sản cho các chủ nợ của doanh nghiệp được quy định theo pháp luật Việt Nam như sau. Theo luật phá sản năm 2014 thì việc thanh lý tài sản được thực hiện sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản mà không còn là một thủ tục riêng biệt được tiến hành trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản như luật phá sản cũ nữa.
Thứ tự thanh toán cho các chủ nợ khi doanh nghiệp phá sản
Thứ tự thanh toán nợ khi Thẩm phá ra quyết định tuyên bố phá sản
Khi thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được phân chia theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Chi phí phá sản;
2. Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với NLĐ, quyền lợi khác theo HĐLĐ và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
3. Khoản nợ phát sinh sau khi tiến hành mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
4. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nợ.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
– Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân;
– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
– Thành viên của Công ty hợp danh.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo tự trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.