Hiện nay, nạn móc túi trên xe trộm cắp tài sản nơi đông người diễn ra rất phổ biến, và ngày càng táo tợn Những kẻ xấu không chỉ thực hiện hành vi này một mình, mà còn có sự giúp sức, giàn cảnh để đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản Vậy, dưới góc độ pháp luật, hành vi móc túi trên xe, trong đám đông được xác định cấu thành tội phạm gì? Và hình thức xử lý ra sao? là câu…
Hiện nay, nạn móc túi trên xe trộm cắp tài sản nơi đông người diễn ra rất phổ biến, và ngày càng táo tợn
Những kẻ xấu không chỉ thực hiện hành vi này một mình, mà còn có sự giúp sức, giàn cảnh để đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản
Vậy, dưới góc độ pháp luật, hành vi móc túi trên xe, trong đám đông được xác định cấu thành tội phạm gì? Và hình thức xử lý ra sao? là câu hỏi của không ít người.
>>Xem thêm: Tiêu thụ sản phẩm do người khác trộm cắp có phạm tội không?
Dựa trên các dấu hiệu cấu thành tội phạm, hành vi móc túi trên được xác định cấu thành tội trộm cắp tài sản. Hiện nay, tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Các dấu hiệu cấu thành tội phạm:
1. Khách thể:
Tội trộm cắp tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây là đối tượng được pháp luật hình sự bảo về.
Tội trộm cắp tài sản chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu mà không xâm phạm đến quan hệ nhân thân. Theo đó, mục đích ban đầu của người phạm tội là chiếm đoạt tài sản. Trong khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, hoặc sau khi đã chiếm được tài sản, người phạm tội thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc làm nạn nhân bị thương khi bị đuổi bắt, giết chết nạn nhân thì sẽ đủ yếu tố cấu thành tội danh khác như: cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, giết người, cố ý gây thương tích…
2. Mặt khách quan:
– Hành vi khách quan: lén lút để chiếm đoạt tài sản ( che giấu hành vi của mình với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản). Hành vi lén lút được coi là hành vi đặc trưng của tội này, để phân biệt với tội cướp tài sản, cướp giật tài sản…
+ Hành vi lén lút chỉ yêu cầu đối với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Người phạm tội không cần thực hiện hành vi lén lút với người khác. Tuy nhiên, thông thường do tâ lý của kẻ phạm tội nên hành vi chiếm đoạt tài sản thường được che giấu với tất cả mọi người.
+ Chiếm đoạt tài sản là việc dịch chuyển tài sản rời khỏi vị trí ban đầu.
– Hậu quả là yếu tố quan trọng để xác định người phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không. Hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản chỉ bị định tội danh khi có hậu quả là tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên. Hoặc dưới 2.000.000 đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1, Điều 173, Bộ luật hình sự.
3. Mặt chủ quan:
Lỗi trong tội trộm cắp tài sản là lỗi cố ý. Người phạm tội có mục đích và mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác.
4. Chủ thể của tội phạm
Với tội trộm cắp tài sản, bất kỳ người nào, có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên có thể trở thành chủ thể của tội phạm.
5. Hình thức xử lý
Có 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung:
– Khung cơ bản; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với các hành vi quy định tại khoản 1, điều 173.
– Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm với trường hợp phạm tội tại khoản 2
– Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm với trường hợp phạm tội tại khoản 3.
– Khung tăng nặng thứ ba: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm vơi hành vi phạm tội tại khoản 4.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng khung hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Qua phân tích dấu hiệu cấu thành tội phạm, có thể thấy hành vi móc túi trên xe hoặc tại nơi đông người hoàn toàn có đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản. Với hành vi này, tùy thuộc vào giá trị tài sản và mức độ vi phạm mà pháp luật có các khung hình phạt nhất định. Với tài sản chiếm đoạt được dưới 2.000.000 đồng thì người phạm tội sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật 1900 8698 để được Luật sư phụ trách hỗ trợ giải đáp !