Hành vi lừa dối khách hàng hiện nay diễn ra khá phổ biến, tuy nhiên thực tế tội này lại rât ít khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi lừa dối khách hàng cụ thể tại Điều 198 như sau: “Điều 198. Tội lừa dối khách hàng 1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ…
Hành vi lừa dối khách hàng hiện nay diễn ra khá phổ biến, tuy nhiên thực tế tội này lại rât ít khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi lừa dối khách hàng cụ thể tại Điều 198 như sau:
“Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Ảnh minh họa – Internet
Phân tích tội danh:
1. Khách thể của tội phạm
Hành vi lừa dối khách hàng đã xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong việc mua bán, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Đối tượng tác động của tội phạm này là tiền, hàng hoá, vật phẩm được đưa vào quá trình mua bán trao đổi.
2. Mặt khách quan
Hành vi khách quan của tội lừa dối khách hàng là những hành vi gian dối trong quan hệ bán hàng, cung ứng dịch vụ gồm:
– Hành vi cân, đong, đo, đếm sai; cố ý tính tiền sai cho khách hàng
– Những hành vi dùng thủ đoạn gian dối khác như: hàng chất lượng kém nhưng bán theo giá hàng chất lượng tốt; cố tình thay thế phụ tùng có giá trị thấp…làm cho khách hàng phải thanh toán số lượng tiền nhiều hơn giá trị hàng hóa, dịch vụ thực tế . Đây là quy định về hành vi để tránh bỏ lọt tội phạm.
Tội phạm được hoàn thành nếu gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Để phân biệt tội lừa dối khách hàng với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần xét đến mối quan hệ giữa các chủ thể, với tội lừa dối khách hàng, quan hệ giữa các chủ thể là quan hệ mua- bán; bên cung ứng dịch vụ – bên sử dụng dịch vụ.
3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi trong tội lừa dối khách hàng là lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.
Mục đích của người phạm tội nhằm thu lợi bất chính.
4. Chủ thể
Chủ thể của tội lừa dối khách hàng là người có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên. Chủ thể của tội này tuy không phải chủ thể đặc biệt, nhưng không phải ai cũng có thể là chủ thể tội phạm. Chỉ những người tham gia vào quan hệ mua bán, cung ứng dịch vụ như: nhân viên bán hàng, các kỹ thuật viên làm dịch vụ sửa chữa hoặc người bán hàng, kinh doanh tự do… mới có thể trở thành chủ thể của tội này.
5. Khung hình phạt
Điều 198 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định có 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung với tội danh lừa dối khách hàng. Trong đó:
– Khung hình phạt cơ bản là: phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Khung hình phạt bổ sung là: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật 1900 8698 để được Luật sư phụ trách hỗ trợ giải đáp !