Xin chào luật sư TGS! Xin luật sư vấn cho trường hợp của tôi như sau: Gia đình hàng xóm liền kề nhà tôi có tiến hành xây dựng công trình nhà ở mới. Trong quá trình thi công đã làm xụt lún nhà ở của gia đình tôi. Sau nhiều lần hòa giải và thống nhất thì gia đình họ đã bồi thường bằng tiền. Được khoảng 2 tháng sau thì họ lại cho rằng gia đình tôi có lấn chiếm đất và đòi…
Xin chào luật sư TGS! Xin luật sư vấn cho trường hợp của tôi như sau:
Gia đình hàng xóm liền kề nhà tôi có tiến hành xây dựng công trình nhà ở mới. Trong quá trình thi công đã làm xụt lún nhà ở của gia đình tôi. Sau nhiều lần hòa giải và thống nhất thì gia đình họ đã bồi thường bằng tiền. Được khoảng 2 tháng sau thì họ lại cho rằng gia đình tôi có lấn chiếm đất và đòi kiện ra tòa. Xin hỏi luật sư trường hợp của tôi thì được giải quyết như thế nào?
Trân trọng cảm ơn luật sư!
Lời đầu tiên Công ty Luật TGS gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến anh/chị và gia đình!

Luật Sư – Hãng Luật TGS Law Firm xin tư vấn
Căn cứ Pháp lý:
Luật Đất đai 2013
>> Tham khảo Hành vi lấn chiếm đất đai thì bị xử phạt như thế nào?
Nội dung tư vấn về tranh chấp lấn chiếm đất
Căn cứ Điều 202 và 203 quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Bước đầu thì một trong hai bên có đơn yêu cầu UBND cấp xã nơi có bất động sản phát sinh tranh chấp có thẩm quyền hòa giải đất đai. Sau khi tiến hành hòa giải không thành thì được lập biên bản hòa giải không thành và củng cố hồ sơ. Trường hợp hòa giải thành thì các bên có 10 ngày để bổ sung, thay đổi ý kiến.
Bước thứ hai: sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã thì một trong các bên đương sự có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, gia đình hàng xóm muốn khởi kiện gia đình bạn ra tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền thì cần phải được hòa giải tại UBND xã trước khi giải quyết.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của quý khách hàng. Không áp dụng với từng vụ việc/án của từng quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với
Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua Tổng đài: 1900 8698 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật TGS
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
>>Xem thêm Tư vấn tranh chấp đất đai khi đất bị hàng xóm lấn chiếm