Một độc giả có đặt câu hỏi: “Tôi có 1 mảnh đất diện tích là 480m2. Thửa đất đó tôi đứng tên chủ hộ, bây giờ tôi có nhu cầu tách thửa đất đó thành 5 thửa để chia cho các con. Vậy tôi muốn hỏi nếu tách thửa nhưng không sang tên cho các con mà vẫn do tôi đứng tên chủ hộ thì có được phép tách thửa hay không? “ »Xem thêm: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…
Một độc giả có đặt câu hỏi:
“Tôi có 1 mảnh đất diện tích là 480m2. Thửa đất đó tôi đứng tên chủ hộ, bây giờ tôi có nhu cầu tách thửa đất đó thành 5 thửa để chia cho các con. Vậy tôi muốn hỏi nếu tách thửa nhưng không sang tên cho các con mà vẫn do tôi đứng tên chủ hộ thì có được phép tách thửa hay không? “
»Xem thêm: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trả lời:
Công ty Luật Newvision xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của pháp luật đất đai, để được tách thửa đất diện tích đất nhà bạn phải đảm bảo diện tích tối thiểu để được tách thửa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đang có đất ban hành tại thời điểm tách thửa. Diện tích tổi thiểu để được tách thửa là quy định riêng của từng địa phương do Ủy ban nhân dân ban hành và đảm bảo quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương. Do bạn chưa cung cấp thông tin là mảnh đất thuộc địa phận của địa phương nào nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn cụ thể là mảnh đất có đủ điều kiện về diện tích tối thiểu để được tách thửa hay không. Để biết về thông tin này bạn đến Ủy ban nhân dân địa phương xin thông tin.
1. Hồ sơ xin tách thửa bao gồm:
– Đơn xin tách thửa (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
– Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: không quá 20 ngày (điểm đ, khoản 2, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai – Uỷ ban nhân dân cấp huyện/quận
Sau khi nộp hồ sơ văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: (điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã/phường

2. Nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện:
– Lệ phí trước bạ: Mức phí trước bạ được tính bằng 0,5% giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng tách thửa. ( Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ)
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Mức thu tùy thuộc vào từng địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành (Khoản 5 Điều 3 Thông tư 250/2016/TT – BTC hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương )
Vậy, nếu trường hợp của bạn có đủ điều kiện để tách thửa đất theo quy định thì để có thể tách thửa đất đó bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai tại UBND cấp quận/huyện nơi bạn đăng kí giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó nộp một bộ hồ sơ. Hồ sơ gồm có: đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp. Lệ phí phải nộp như chúng tôi đã tư vấn ở trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Newvision về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 1900.6110 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.