Khoản 13 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam, thẻ tạm trú có giá trị thay thị thực. Vậy một người nước ngoài muốn xin cấp thẻ tạm trú thì…
Khoản 13 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam, thẻ tạm trú có giá trị thay thị thực. Vậy một người nước ngoài muốn xin cấp thẻ tạm trú thì họ cần đến cơ quan nào và cần chuẩn bị những gì?
Về hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định tại Khoản 1 Điêu 37 như sau: Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh, văn bản này theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT- BCA quy định về mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài có dán ảnh, văn bản này theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT- BCA.
– Hộ chiếu của người nước ngoài do Chính phủ của nước cá nhân đó mang quốc tịch cấp.
– Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp: người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ hoặc người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.
Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:
– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao. Người được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.