Khi đưa ra quyết định nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất cần lưu ý đối với các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng theo quy định của Luật đất đai. Bởi lẽ nếu rơi vào trường hợp mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và vẫn nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì giao dịch đất đai đó sẽ không được…
Khi đưa ra quyết định nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất cần lưu ý đối với các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng theo quy định của Luật đất đai. Bởi lẽ nếu rơi vào trường hợp mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và vẫn nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì giao dịch đất đai đó sẽ không được pháp luật công nhận.
>>>Xem thêm: Đối tượng được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Cụ thể, các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng được quy định như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Mọi vấn đề thắc mắc về pháp luật đất đai liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900.8698 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp chi tiết