Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần luật sư tư vấn như sau: Bà ngoại tôi có 4 người con trong đó mẹ tôi là người con thứ 2 trong gia đình. Bà ngoại tôi có sở hữu 2 mảnh đất. Một mảnh bà ngoại đã cho dì tôi đứng tên và sở hữu (sổ đỏ mảnh đất này được sang tên cho dì từ năm 2014). Mảnh đất còn lại hiện gia đình đang ở được chia làm 2, mẹ tôi được…
Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần luật sư tư vấn như sau:
Bà ngoại tôi có 4 người con trong đó mẹ tôi là người con thứ 2 trong gia đình. Bà ngoại tôi có sở hữu 2 mảnh đất. Một mảnh bà ngoại đã cho dì tôi đứng tên và sở hữu (sổ đỏ mảnh đất này được sang tên cho dì từ năm 2014). Mảnh đất còn lại hiện gia đình đang ở được chia làm 2, mẹ tôi được hưởng ½ mảnh đất trên và đã được bà ngoại tách đất và để mẹ tôi đứng tên (được vẽ trong bản đồ địa chính của xã từ năm 1997) nhưng chưa có sổ đỏ (do địa phương chưa cấp sổ đỏ từ đó đến nay) . Gần đây bà ngoại tôi bị bệnh thì xảy ra tranh chấp đất. Bác cả (anh trai mẹ tôi) ép bà ngoại phải chia mảnh đất thành 3 phần và bác phải được hưởng 1/3 mảnh đất đó. Cho tôi hỏi là việc bác tôi yêu cầu như vậy có đúng không ? Mẹ tôi đã được quyền sở hữu chính thức ½ mảnh đất đó hay chưa khi đã được UBND xã chứng nhận quyền sở hữu trên bản đồ địa chính xã . Và mẹ tôi cần làm gì để bảo vệ quyền lợi cho mình ?
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho công ty luật TGS! Luật sư TGS xin trả lời vấn đề bạn như sau:
Thứ nhất , về quyền sở hữu chính thức ½ mảnh đất của mẹ bạn Theo quy định điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau :
“Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1.Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2.Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a. Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
…
e. Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
…
i. Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k. Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.”
Theo những gì bạn cung cấp ở trên thì mảnh đất trên của bà ngoại bạn đã được chia và để đứng tên mẹ bạn và được vẽ trong bản đồ địa chính 299 của xã vẽ năm 1997 tức là mảnh đất đó đã được chính quyền đại phương chứng nhận quyền sở hữu
trên bản đồ địa chính xã, mẹ bạn đã đóng thuế từ thời điểm đó đến nay, có biên lai nộp thuế nhà đất, giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú tại nhà ở gắn với đất ở, giấy tờ nộp tiền điện nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thuở đất đăng ký
thì đã có đủ căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định của gia đình bạn.
Vì vậy theo quy định của pháp luật, cụ thể Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43 đã dẫn chứng ở trên thì mẹ bạn đã có đủ điều kiện để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứng minh mẹ bạn có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất đối với ½ mảnh đất của bà ngoại bạn theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013
“Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
…
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
…”
Thứ 2, mẹ bạn cần làm gì để bảo vệ quyền lợi cho mình ?
Như đã giải thích ở trên, mẹ bạn hoàn toàn có quyền sở hữu đối với ½ mảnh đất mà bà ngoại bạn đã sang tên cho mẹ bạn. Như vậy, mẹ bạn có thể làm hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Trình tự thủ tục như sau :
1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp đất mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”; (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết.
3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ 3, về việc bác bạn ép buộc bà ngoại thực hiện chia lại mảnh đất thành 3 phần và bác bạn được hưởng 1/3 mảnh đất đó. Theo quy định tại Luật Dân sự 2015 về quyền thừa kế cá nhân như sau :
“Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Như vậy có nghĩa là, bà bạn hoàn toàn có quyền để lại di chúc để định đoạt về tài sản của mình , di chúc này thể hiện ý chí của bà bạn, Trong trường hợp này ½ mảnh đất còn lại vẫn đứng tên bà ngoại bạn thì bác của bạn không có quyền ép buộc bà bạn
phải chia mảnh đất đấy theo ý chí của bác bạn. Trừ trường hợp bà bạn mất mà không để lại di chúc thì khi đó, mảnh đất sẽ được chia theo pháp luật , tức là bác bạn, mẹ bạn và dì bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau.