Câu hỏi: Gia đình tôi làm nhà cách đây 30 năm, theo luật của nhà nước làm sau mốc lộ giới, trước nhà thì làm gara ô tô. Đến nay giải phóng mặt bằng quốc lộ, tôi phải dỡ bỏ Gara đi. Diện tích thu hồi là 117 m2, trong đó chỉ có 14m2 có giá 1.260.000 đồng và 42m2 có giá 588.000 đồng và được hỗ trợ đất 21m2 với giá 588.000 đồng. vậy mong Luật sư tư vấn giúp gia đình tôi xem như…
Câu hỏi: Gia đình tôi làm nhà cách đây 30 năm, theo luật của nhà nước làm sau mốc lộ giới, trước nhà thì làm gara ô tô. Đến nay giải phóng mặt bằng quốc lộ, tôi phải dỡ bỏ Gara đi. Diện tích thu hồi là 117 m2, trong đó chỉ có 14m2 có giá 1.260.000 đồng và 42m2 có giá 588.000 đồng và được hỗ trợ đất 21m2 với giá 588.000 đồng. vậy mong Luật sư tư vấn giúp gia đình tôi xem như vậy đã hợp lí chưa?
- Về việc đền bù khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
- Trường hợp nào được đền bù trường hợp nào không được đền bù, mức đền bù được quy định như thế nào?
Luật sư Tư vấn đền bù khi Nhà nước thu hồi đất
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời tư vấn bạn như sau:
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải được xem xét trên cơ sở thời điểm bồi thường, loại đất, khung giá đất của từng địa phương.
Thứ nhất: Về giá đất bồi thường.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định Bảng giá đất và giá đất.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP về việc hướng dẫn định giá đất thì Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Thứ hai: Về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất
Về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất được quy định trong Điều 74 và Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 47/2014/NĐ-CP về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định: Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai.
Theo các quy định trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, vì thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể do đó bạn có thể căn cứ vào các chính sách bồi thường, hỗ trợ trên để đối chiếu với chính sách bồi thường, hỗ trợ tại địa phương bạn. Khi thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường về đất, người sử dụng đất còn được bồi thường về tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, sau khi xem xét và đối chiếu với bảng giá đất và các chính sách bồi thường, hỗ trợ đất của địa phương bạn mà phát hiện việc UBND bồi thường cho bạn không hợp lý thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại theo quy định trên.
Xem thêm: Trình tự thu hồi đất theo quy định pháp luật
Một số lưu ý về luật đền bù đất đai
– Thứ nhất: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh.
– Thứ hai: Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích của quốc gia, công cộng.
– Thứ ba: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thứ tư: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.
Người dân cần nắm rõ những trường hợp bị thu hồi đất này để ứng phó đúng luật khi xảy ra.
Trường hợp bị thu hồi đất mà không được đền bù
+ Đất được Nhà nước giao cho để quản lý.
+ Đất bị thu hồi trong các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt hành chính.
+ Trường hợp không có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với quỹ đất theo quy định của luật đền bù đất đai.
Việc sửa đổi và bổ sung về luật đền bù đất đai mới nhất này đã khắc phục được những hạn chế trước đó của bộ luật này. Bên cạnh đó còn giúp đề cao quyền lợi của người dân, từ đó giúp họ nhận thức rõ ràng hơn khi xảy ra trường hợp cụ thể.
Bạn có thể quan tâm: Cơ quan có Thẩm quyền thu hồi đất
Trên đây, là nội dung tư vấn của Luật sư – Công ty Luật Newvisionlaw về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định pháp luật về đền bù khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào? Nếu cần được tư vấn thêm hoặc hỗ trợ về mặt pháp lý, đại diện ủy quyền để giải quyết các vụ án hành chính, xin vui lòng liên hệ Luật sư đất đai : 1900.8698 để được hỗ trợ.